12 Jan
12Jan

Mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng lên từ ngày 1/7/2023, điều đó kéo theo sự thay đổi mức lương tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Vậy Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì? Tiền lương đóng BHXH 2023? sẽ bị ảnh hưởng ra sao? Hãy cùng theo dõi ở bài viết dưới đây nhé!

1. Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì?


Lương tham gia bảo hiểm xã hội là mức lương dùng để tính mức đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó, mức đóng tối thiểu là mức lương tối thiểu vùng (mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp trả cho người loa động như đã thỏa thuận). Mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội là không quá 20 lần mức lương cơ sở. Mức đóng tối đa đối với bảo hiểm thất nghiệp là bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

2. Cách tính mức lương tham gia bảo hiểm xã hội

2.1. Cơ sở pháp lý

Cách tính mức lương đóng bảo hiểm xã hội được căn cứ tại:

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Nghị định số 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

2.2. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm


2.2.1. Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Riêng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT là mức lương cơ sở.2.2.2. Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:Theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015, tiền lương đóng bảo hiểm được tính như sau:

Đối với khối doanh nghiệp người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động. 

Từ ngày 01/01/2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT bao gồm:

  • Mức lương theo công việc hoặc theo chức danh;
  • Phụ cấp lương bao gồm phụ cấp bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc hay phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động;
  • Các khoản bổ sung khác như các khoản bổ sung mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và các khoản bổ sung không cụ thể gắn với quá trình làm việc, thực hiện công việc của người lao động.

2.3. Tỉ lệ các khoản trích theo lương

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tỉ lệ các khoản trích theo lương năm 2016 bao gồm:

  • Bảo hiểm xã hội (BHXH)
  • Bảo hiểm y tế (BHYT)
  • Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
  • Kinh phí công đoàn (KPCĐ)

Cụ thể, theo quy định tại Điều 5, Điều 14, Điều 18 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015, tỉ lệ các khoản trích bảo hiểm như sau:

Các khoản trích theo lươngĐối với doanh nghiệp (tính vào chi phí) %Đối với người lao động (trừ vào lương) %Cộng %
BHXH17.5825.5
BHYT31.54.5
BNTN112
Tổng cộng bảo hiểm %21.510.532
KPCĐ2

3. Năm 2023 mức lương đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

3.1. Mức lương đóng BHXH tối thiểu/1 tháng


  • Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Mức lương tháng đóng tối thiểu sẽ không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
  • Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
  • Với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
  • Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so mức lương làm việc ở điều kiện bình thường hoặc có độ phức tạp tương đương khi làm việc ở điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Từ ngày 01/01/2020 mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP thay vì Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

3.2. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp

  • Mức 4.680.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
  • Mức 4.160.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
  • Mức 3.640.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
  • Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

3.3. Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở


3.3.1. Tiền lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ 01/01/2023 đến 30/6/2023

Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)Như vậy, lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/6/2023 là 29.800.000 đồng/tháng.

3.3.2. Tiền lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ 01/7/2023

Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 triệu đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.Như vậy, lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2023 là 36.000.000 đồng.

3.4. Các khoản tính đóng và không phải đóng BHXH bắt buộc

  • Các khoản tính đóng BHXH bắt buộc:

Theo quy định tại  Điều 89 Luật BHXH 2014 và  Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc gồm lương, phụ cấp lương và các khản bổ sung khác.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

Các khoản bổ sung khác là các khoản hai bên đã thỏa thuận, cụ thể: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên và không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

  • Các khoản không tính đóng BHXH bắt buộc.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

4. Căn cứ tính lương đóng bảo hiểm xã hội

Tóm tắt câu hỏi:Công ty em ở TP.HCM. Từ tháng 1/2020 thì công ty trừ BHXH, BHYT, BHTN như:  Lương căn bản: 4.700.000 đồng; trong tháng có số giờ tăng ca là : 44 giờ; phụ cấp iso: 200.000 đồng; Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN là: 10.5%. Số tiền phải trừ của người lao động: (lương cơ bản + lương của giờ tăng ca + phụ cấp) x 10.5%. Vậy, công ty tính như trên là đúng hay sai?Luật sư tư vấn:Theo quy định của pháp luật, tổng cộng doanh nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội là 32%, trong đó trích từ tiền lương của người lao động là 10.5%.Căn cứ theo quy định về các khoản trích đóng BHXH mà chúng tôi đã phân tích ở trên thì công ty của bạn  tính tiền lương như vậy là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.

5. Xác định lương đóng BHXH khi lương tính theo sản phẩm


5.1. Lương tính theo sản phẩm là gì?

Lương theo sản phẩm là hình thức người sử dụng lao động trả lương cho người lao động dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người lao động làm ra và đơn giá sản phẩm được giao dựa vào yêu cầu của người sử dụng doanh nghiệp.Theo đó, tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm hợp lệ, đúng yêu cầu mà họ đã sản xuất ra. Đồng thời, người sử dụng lao động chấp nhận và đơn giá tiền lương mà người sử dụng lao động áp dụng vào sản phẩm đó. Nếu người lao động làm càng nhiều sản phẩm, đơn giá càng cao thì tiền lương càng nhiều.Yêu cầu bắt buộc là người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm.Lương tháng theo sản phẩm có thể được trả theo ngày, tháng hoặc năm tùy theo thỏa thuận giữa hai bên. Thông thường, người lao động sẽ nhận được lương theo sản phẩm hàng tháng.

5.2. Lương theo sản phẩm đóng BHXH như thế nào?

Tại quy định Điều 85: Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.5. Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.”

BHXH ở đây bao gồm các khoản đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, không tính đến các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Theo đó, mức lương đóng BHXH theo sản phẩm được tính như sau:

  • Đối với người lao động: Mức đóng = 8% mức tiền lương tháng đóng BHXH
  • Đối với người sử dụng lao động: Mức đóng = 17% quỹ tiền lương đóng BHXH.

Trong đó:

Tiền lương tháng đóng BHXH = (tiền lương của 1 sản phẩm x số lượng sản phẩm ước tính một ngày NLĐ làm ra) x số ngày làm việc của tháng đó.

Theo hướng dẫn tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP và Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, tính theo công thức nêu trên, quy định rằng 1 tháng người lao động đó ít nhất phải làm được số sản phẩm theo quy định đã được xây dựng, được thỏa thuận cụ thể tại hợp đồng lao động.

Lời kết

Trên đây là thông tin về Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì? Tiền lương đóng BHXH 2023? Hi vọng bài viết sẽ cung cấp những thông tin bổ ích dành cho bạn. Chúc bạn một ngày làm việc vui vẻ!

Có thể bạn muốn xem thêm: Nhân viên Photoshop là gì? Một số mô tả chi tiết công việc

Comments
* The email will not be published on the website.
I BUILT MY SITE FOR FREE USING